Lái ô tô, xe máy cần mang theo loại bằng lái xe nào?

Lái ô tô, xe máy cần mang theo loại bằng lái xe nào?

Theo khoản 2 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người điều khiển phương tiện giao thông bắt buộc phải mang theo giấy phép lái xe, hay còn gọi là bằng lái xe.

Tuy nhiên, khoản 1 Điều 58 của cùng Luật này nêu rõ rằng giấy phép lái xe phải phù hợp với loại xe mà người lái điều khiển để được coi là hợp lệ. Điều này có nghĩa là bạn cần có loại giấy phép lái xe đúng với phương tiện bạn đang điều khiển.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các phương tiện giao thông yêu cầu giấy phép lái xe khác nhau tùy thuộc vào loại xe. Cụ thể:

  • Hạng A1: Xe mô tô hai bánh với dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cm³.
  • Hạng A2: Xe mô tô hai bánh với dung tích xi-lanh từ 175 cm³ trở lên và các loại xe thuộc hạng A1.
  • Hạng A3: Xe mô tô ba bánh và các loại xe thuộc hạng A1.
  • Hạng A4: Máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg.
  • Hạng B1: Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Hạng B2: Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe thuộc hạng B1.
  • Hạng C: Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe thuộc hạng B1, B2.
  • Hạng D: Xe ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ ngồi và các loại xe thuộc hạng B1, B2, C.
  • Hạng E: Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe thuộc hạng B1, B2, C, D.
  • Hạng FB2: Xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
  • Hạng FD: Xe hạng D kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
  • Hạng FE: Xe hạng E kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
  • Hạng FC: Xe hạng C kéo rơ moóc hoặc đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Cần phân biệt giữa việc không có bằng lái xe hoàn toàn và việc có bằng lái nhưng quên không mang theo. Mức phạt cho hai trường hợp này là khác nhau.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với việc không có bằng lái xe là:

  • Xe máy dưới 175 cm³ và các loại xe tương tự: 1.000.000 – 2.000.000 đồng (Điểm a khoản 5 Điều 21).
  • Xe máy từ 175 cm³ trở lên, xe mô tô ba bánh: 4.000.000 – 5.000.000 đồng (Điểm b khoản 7 Điều 21).
  • Ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô: 10.000.000 – 12.000.000 đồng (Điểm b khoản 9 Điều 21).

Trong khi đó, nếu bạn quên mang theo bằng lái xe nhưng vẫn có bằng, mức phạt là:

  • Xe máy và các loại xe tương tự: 100.000 – 200.000 đồng (Điểm b khoản 2 Điều 21).
  • Ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô: 200.000 – 400.000 đồng (Điểm a khoản 3 Điều 21).

Xem thêm : Tệ nạn xã hội là gì? Cách phòng chống tệ nạn xã hội

3. Không có bằng lái xe có bị CSGT giam xe không?

Theo khoản 1 Điều 82 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Cảnh sát giao thông (CSGT) có quyền tạm giữ xe để ngăn chặn hành vi vi phạm khi người lái không có giấy phép lái xe.

Cụ thể, CSGT có thể tạm giữ phương tiện để xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), bao gồm các hành vi vi phạm tại các điều, khoản của Nghị định này.

Nếu CSGT yêu cầu kiểm tra giấy tờ và bạn không xuất trình được bằng lái xe, phương tiện có thể bị tạm giữ theo quy định hành chính. Thời hạn tạm giữ là 7 ngày, và có thể lên đến 30 ngày nếu vụ việc có tình tiết phức tạp cần xác minh thêm.

Trên đây là các thông tin liên quan đến việc mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông. Nhận tư vấn luật dân sự tại Luật Toàn Quốc